U tuyến giáp nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

U tuyến giáp nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

U tuyến giáp nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Người viết: Ban truyền thông - Bệnh viện Đa khoa Hà Đông

U tuyến giáp là một bệnh lý rất thường gặp. Tuy nhiên, hơn 90% các u tuyến giáp được phát hiện là tổn thương lành tính và và chỉ 4,0% đến 6,5% là ung thư.

Theo GLOBOCAN năm 2020, trên thế giới có trên 586.000 ca tuyến giáp mới mắc và gần 44.000 ca tử vong. Tại Việt Nam (2020) ung thư tuyến giáp đứng thứ 10 với mỗi năm có khoảng 5.500 ca mới mắc và 650 ca tử vong. U tuyến giáp phổ biến hơn ở phụ nữ khoảng 4 lần so với nam giới.

Vậy u tuyến giáp là gì ?

Được biết đến là tuyến nội tiết lớn nhất trong cơ thể, tuyến giáp nằm hai bên, vùng cổ trước, có hình như hai cánh bướm. Chúng có chức năng sản xuất, giải phóng hai loại hormon giáp T3 và T4 nhằm kiểm soát quá trình trao đổi,  chuyển hóa và hoạt động của nhiều cơ quan khác trong cơ thể.

U tuyến giáp còn được gọi với tên nhân tuyến giáp, đây là những nốt, khối đặc hoặc lỏng được hình thành bên trong nhu mô tuyến giáp.. Hầu hết các u tuyến giáp không nghiêm trọng và không gây ra các triệu chứng nên không dễ phát hiện. Thay vào đó, nó thường được tình cờ phát hiện thông qua khám sức khỏe định kỳ bằng siêu âm vùng cổ.. U tuyến giáp khi phát triển quá lớn có thể gây mất thẩm mỹ, biểu hiện triệu chứng chèn ép và gây khó khăn cho các hoạt động thở và nuốt.

   Các u tuyến giáp có thể được phân loại là ung thư và không phải ung thư:

- Ung thư tuyến giáp  có thể được phân loại dựa vào mô bệnh học: UTTG biệt hóa, UTTG không biệt hóa, UTTG thể tủy

- Không ung thư: Phần lớn các nhân/u tuyến giáp là lành tính. Có thể là nang tuyến giáp, nang hỗn hợp, u tuyến giáp, viêm tuyến giáp,…

 Triệu chứng u tuyến giáp:

    Hầu hết các nhân/u tuyến giáp không gây ra dấu hiệu hoặc triệu chứng, vì vậy dấu hiệu nhận biết u tuyến giáp là không rõ ràng. Nhưng đôi khi một số khối u có kích thước lớn có thể gây ra các triệu chứng:

  • Khối u ở vùng cổ trước có thể nhìn thấy được.
  • Chèn ép vào dây thanh quản quặt ngược gây khàn tiếng
  • Khối u lớn đè đầy vào khí quản hoặc thực quản, gây khó thở hoặc khó nuốt.
  • Cường giáp với các triệu chứng: giảm cân không rõ nguyên nhân, tăng tiết mồ hôi, run, lo lắng, nhịp tim nhanh hoặc không đều, rối loạn kinh nguyệt hoặc mất kinh, tiêu chảy và đi tiểu thường xuyên hơn, tăng khẩu vị.
  • Suy giáp với các triệu chứng: Mệt mỏi, tê và ngứa ran ở tay, tăng cân, da và tóc khô, thô ráp, táo bón, trầm cảm, kinh nguyệt ra nhiều và thường xuyên.

Nguyên nhân u tuyến giáp

Đến nay, nguyên nhân của u tuyến giáp vẫn chưa được biết rõ, nhưng các yếu tố nguy cơ sau được cho là gây ra bệnh này.

- Bức xạ ion hóa là một yếu tố nguy cơ được biết đến đối với cả nhân giáp lành tính và ác tính. Những người bị nhiễm bức xạ ion có thể phát triển các nốt tuyến giáp với tỷ lệ 2% hàng năm. Tỷ lệ bệnh ác tính đã được ghi nhận cao, chiếm từ 20-50% trong số các nốt sờ thấy của các tuyến giáp đã được chiếu xạ trước đó. (3)

- Thiết hụt chất i-ốt hoặc thừa i-ốt

Thiếu i-ốt hoặc thừa i-ốt trong chế độ ăn uống của bạn đôi khi có thể khiến tuyến giáp phát triển các nhân giáp.

 - Các yếu tố khác dẫn đến tăng nguy cơ mắc nhân giáp và bướu cổ bao gồm: hút thuốc lá, béo phì, Hội chứng chuyển hóa, Uống rượu, tăng mức độ yếu tố tăng trưởng giống insulin-1 (IGF-1), …

Chẩn đoán và điều trị u tuyến giáp:

Đánh giá ban đầu cho bệnh nhân có nhân tuyến giáp bao gồm việc khai thác tiền sử cá nhân và gia đình người bệnh, xét nghiệm hormone tuyến giáp (FT3, FT4), hormone kích thích tuyến giáp (TSH), và siêu âm tuyến giáp để xác định đặc điểm của nhân giáp.

Sau khi siêu âm phát hiện có nhân hoặc u tuyến giáp, bác sĩ sẽ chỉ định chọc hút tế bào kim nhỏ nhân/u tuyến giáp thường dưới hướng dẫn của siêu âm để tăng độ chính xác cho xét nghiệm tế bào học, xác định bản chất khối u là lành tính hay ác tính để có hướng quản lý và điều trị.

Xử trí ban đầu của nhân giáp phụ thuộc vào loại tổn thương được tìm thấy, đặc điểm của siêu âm, và kết quả chọc tế bào. Kết quả tế bào học FNA sẽ định hướng phương pháp điều trị phù hợp: theo dõi định kì 6-12 tháng, phẫu thuật, đốt sóng cao tần (RFA), tiêm cồn tuyệt đối, …

 

Chỉ định phẫu thuật  khi chẩn đoán xác định là ung thư tuyến giáp hoặc các u tuyến giáp lành tính nhưng kích thước quá lớn gây ra triệu chứng trên lâm sàng, gây mất thẩm mỹ cho người bệnh, hoặc tái phát u sau khi đã làm những phương pháp không PT,  khi bệnh nhân có nguyện vọng phẫu thuật,không có điều kiện theo dõi định kì.  

  Hiện tại bệnh viện Hà Đông đã triển khai kĩ thuật PTNS tuyến giáp qua đường tiền đình miệng  (TOETVA), đây là phương pháp giúp BN sau mổ không có sẹo vùng cổ , vẫn đảm bảo về hiệu quả điều trị kể cả ung thư

 

Đốt sóng cao tần (RFA): thường được thực hiện trên u lành tính kích thước > 2cm, có triệu chứng , ảnh hưởng thẩm mỹ hoặc trên những bệnh nhân không có khả năng phẫu thuật . Đây là kỹ thuật có ưu điểm ít xâm lấn, thời gian thực hiện ngắn, không để lại sẹo, tính an toàn cao và đã thực hiện thường quy tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông

 

Tiêm cồn tuyệt đối: chọc hút tiêm cồn qua da dưới hướng dẫn siêu âm áp dụng cho trường hợp nang giáp lớn, nang xuất huyết gây triệu chứng đau vùng cổ, nuốt vướng, nói khó,…

 

Mặc dù bệnh lý u tuyến giáp có tỉ lệ lành tính cao, ít nguy hiểm tuy nhiên không nên chủ quan vì tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng và có xu hướng trẻ hóa. Các BS khuyến cáo người dân: đi khám sức khỏe định kì, tránh để tình trạng khối u phát triển qúa lớn, nguy cơ ung thư hóa xâm lấn, di căn, khó khăn trong quá trình điều trị và hồi phục.

Hiện tại Bệnh viện Hà Đông đã triển khai kĩ thuật phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường tiền đình miệng  (TOETVA), đây là phương pháp giúp bệnh nhân sau mổ không có sẹo vùng cổ, vẫn đảm bảo về hiệu quả điều trị kể cả ung thư.